Saccarozo là gì vẫn đang là một vấn đề nóng hổi được nhiều người tìm kiếm. Trong thực tế Saccarozo không phải là chất gì xa lạ, thực ra nó chỉ là tên hóa học của các loại đường mà bạn đang sử dụng hằng ngày ở nhà. Vậy nên hôm nay hãy cùng với chúng tôi khám phá cụ thể hơn về chất này nhé.
Saccarozo là gì?
Saccarozo là một loại đisaccarit thuộc hợp chất cacbohidrat. Người ta còn gọi nó với cái tên quen thuộc đó chính là đường mía. Ngoài ra thì đường này còn có mặt khá nhiều ở trong các loại thực vật như trái cây, hạt, rau, củ mà chúng ta đang sử dụng hằng ngày. Tuy nhiên hàm lượng có trong mía là cao nhất cho nên mới ưu ái với cái tên nói trên.
Saccarozo là gì
Trong thực tế cuộc sống hằng ngày thì Saccarozo có mặt ở ngay gian bếp trong nhà chúng ta. Thường gặp với các tên gọi như đường kính, đường cát, đường nâu, đường phèn… Tùy theo hàm lượng tinh khiết mà người ta chia thành các loại tên nói trên. Trong đó thì đường kính chính là loại có hàm lượng Saccarozo nhiều nhất.
Cấu tạo của Saccarozo là gì?
Saccarozo được cấu tạo bởi Glucozo và Fructozo bằng liên kết glicozit cho nên nó được xếp vô loại đisaccarit. Công thức phân tử của chất là C12H22O11 với phân tử khối là 342g/mol. Nhóm CHO của Glucozo làm cầu nối để hình thành liên kết do đó trong cấu tạo của Saccarozo chỉ còn lại các nhóm ancol đa chức liền kề.
Cấu tạo đường mía
Những tính chất của Saccarozo là gì?
Saccarozo có tính chất đặc trưng của loại đường mà bạn sử dụng hằng ngày. Do đó cũng khá dễ dàng để nắm được tính chất vật lý hay hóa học mà Saccarozo đang có.
Tính chất vật lý
Saccarozo tồn tại dạng kết tinh với tinh thể trong suốt không màu đẹp mắt. Chúng không có mùi nhưng đặc trưng là vị ngọt. Về khả năng tan trong nước của chúng rất cao, nếu như bạn hòa tan Saccarozo trong nước nóng thì khả năng hòa tan còn tốt hơn rất nhiều.
Tính chất vật lý
Ở mức nhiệt độ 180 độ C thì Saccarozo sẽ bị nóng chảy tạo thành chất quen thuộc đó chính là Caramel. Còn khi bị đốt cháy thì sẽ tạo ra hợp chất màu đen do sự có mặt của Cacbon, đồng thời quá trình cháy còn giải phóng ra CO2 và H2O.
Tính chất hóa học
Ở phần cấu tạo của Saccarozo thì chúng tôi cũng đã miêu tả cho bạn thấy các nhóm chức có mặt trong phân tử. Do đó tính chất đặc trưng của nó được biểu thị thông qua tính chất của ancol đa chức. Bên cạnh đó còn có phản ứng thủy phân vì nó được cấu tạo từ 2 monosaccarit.
Phản ứng thủy phân
Saccarozo + Nước → Glucozo + Fructozo
Trong môi trường axit và bị đun nóng thì Saccarozo sẽ bị phân hủy thành hai chất cấu thành nó ngay. Ngoài ra quá trình này cũng có thể diễn ra với xúc tác là enzim.
Phản ứng của nhóm ancol đa chức
Nhờ vào cấu tạo với nhiều nhóm OH mà Saccarozo có thể tham gia được phản ứng với dung dịch Cu(OH)2. Hiện tượng dễ dàng quan sát được là tạo dung dịch có màu xanh lam.
C12H22O11 + Cu(OH)2 → (C12H22O11)2Cu + 2H2O
Tạo phức đồng màu xanh lam
Những ứng dụng của Saccarozo mà bạn nên biết
Saccarozo có mặt ở hầu hết thực phẩm xung quanh chúng ta cho nên nó có một vai trò vô cùng quan trọng. Đối với con người thì Saccarozo giúp hồi phục năng lượng khá hiệu quả và nhanh chóng thông qua đường ăn hoặc uống. Trong các ngành công nghiệp khác nhau đều cần sự có mặt của nó. Dưới đây là những ứng dụng cụ thể sau khi tìm hiểu Saccarozo là gì.
Với con người
Saccarozo mang tới lượng lớn năng lượng giúp cho con người hồi phục sức khỏe nhanh chóng khi họ bị mất sức. Hơn nữa lượng đường này tiêu hóa cũng khá nhanh cho nên việc nạp và hấp thụ diễn ra rất hiệu quả. Bản thân bên trong cơ thể chúng ta thì đường được chuyển hóa dưới dạng dự trữ năng lượng để dùng khi cần thiết.
Với ngành công nghiệp thực phẩm
Trong công nghiệp thực phẩm thì Saccarozo đảm nhiệm vị trí làm chất tạo ngọt cho các loại đồ ăn, thức uống khác nhau. Với bất kỳ sản phẩm thức ăn đóng gói nào khi bạn cầm trên tay cũng sẽ thấy hàm lượng Saccarozo có trong đó. Nhất là trong bánh kẹo thì hàm lượng đường này chiếm thành phần cực kỳ nhiều.
Saccarozo có nhiều trong bánh kèo
Với ngành y tế
Với lĩnh vực y tế thì Saccarozo cũng được dùng trong một số loại thuốc điều trị. Những căn bệnh thông thường như ho, rát lưỡi,… thường sẽ sử dụng một số loại thuốc ngậm. Bên trong thành phần của thuốc ngậm này sẽ có một hàm lượng Saccarozo nhất định.